Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương nằm giữa dải đất miền Trung, được mệnh danh là “trái tim của Việt Nam”. Thành phố là cửa ngõ quan trọng kết nối Bắc – Nam, Đông – Tây và là trung tâm của hành lang kinh tế Đông – Tây. Sau đợt sáp nhập hành chính ngày 1/7/2025, Đà Nẵng mới có diện mạo phát triển mạnh mẽ hơn, mở rộng quy mô đô thị, nâng cấp hạ tầng và hướng đến mục tiêu trở thành thành phố biển toàn cầu.
Bài viết này cung cấp cái nhìn toàn diện nhất về Đà Nẵng, từ lịch sử, địa lý, khí hậu, dân số, bản đồ hành chính, đến hạ tầng giao thông, kinh tế – xã hội và những địa danh văn hóa – du lịch đặc sắc giúp Đà Nẵng trở thành “điểm sáng phát triển” của Việt Nam.

Đà Nẵng sau sáp nhập 2025
Lịch sử Đà Nẵng trải dài qua hàng thế kỷ, gắn liền với quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế. Từ thế kỷ XVI, Đà Nẵng đã là thương cảng quốc tế lớn, nơi giao thương giữa Việt Nam và các nước phương Tây. Thời nhà Nguyễn, cảng Tourane (tên cũ của Đà Nẵng) là một trong những nơi đầu tiên người Pháp đặt chân tới.
Sau năm 1975, Đà Nẵng cũ thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng. Đến năm 1997, thành phố chính thức trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Đà Nẵng sau sáp nhập 2025 bao gồm cả các khu vực mở rộng từ Quảng Nam, giúp quy mô đô thị và dân cư tăng đáng kể. Việc này tạo điều kiện để thành phố phát triển toàn diện hơn về kinh tế, xã hội và hạ tầng đô thị.
Đà Nẵng nằm ở trung tâm miền Trung Việt Nam, có vị trí chiến lược khi là cửa ngõ ra biển Đông của các nước Lào, Thái Lan và Myanmar thông qua tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây. Phía Bắc giáp Thừa Thiên Huế, phía Nam giáp Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông và phía Tây là dãy Trường Sơn hùng vĩ.
Bản đồ Đà Nẵng thể hiện rõ nét địa hình phong phú của thành phố với đầy đủ đồng bằng, đồi núi, sông hồ và bãi biển. Diện tích Đà Nẵng sau sáp nhập đạt khoảng 1.520 km², trong đó khu vực đô thị hóa chiếm gần 45%. Cấu trúc đô thị trải dài từ vùng biển Mỹ Khê, bán đảo Sơn Trà cho tới các khu công nghệ cao ở Hòa Vang.
Theo Điều 1 Nghị quyết 1659/NQ-UBTVQH15, danh sách 94 xã phường mới ở Thành phố Đà Nẵng từ ngày 01/7/2025 cụ thể như sau:
| STT | Tên xã phường mới | xã phường cũ |
| 1 | Phường Hải Châu | Phường Thanh Bình, Thuận Phước, Thạch Thang, Phước Ninh, Hải Châu |
| 2 | Phường Hòa Cường | Phường Bình Thuận, Hòa Thuận Tây, Hòa Cường Bắc, Hòa Cường Nam |
| 3 | Phường Thanh Khê | Phường Xuân Hà, Chính Gián, Thạc Gián, Thanh Khê Tây, Thanh Khê Đông |
| 4 | Phường An Khê | Phường Hòa An, Hòa Phát, An Khê |
| 5 | Phường An Hải | Phường Phước Mỹ, An Hải Bắc, An Hải Nam |
| 6 | Phường Sơn Trà | Phường Thọ Quang, Nại Hiên Đông, Mân Thái |
| 7 | Phường Ngũ Hành Sơn | Phường Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa Hải, Hòa Quý |
| 8 | Phường Hòa Khánh | Phường Hòa Khánh Nam, Hòa Minh, Hòa Sơn |
| 9 | Phường Hải Vân | Phường Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Bắc, một phần Hòa Liên |
| 10 | Phường Liên Chiểu | Phường Hòa Khánh Bắc, phần còn lại của Hòa Liên |
| 11 | Phường Cẩm Lệ | Phường Hòa Thọ Tây, Hòa Thọ Đông, Khuê Trung |
| 12 | Phường Hòa Xuân | Phường Hòa Xuân, Hòa Châu, Hòa Phước |
| 13 | Phường Tam Kỳ | Phường An Mỹ, An Xuân, Trường Xuân |
| 14 | Phường Quảng Phú | Phường An Phú, Tam Thanh, Tam Phú |
| 15 | Phường Hương Trà | Phường An Sơn, Hòa Hương, Tam Ngọc |
| 16 | Phường Bàn Thạch | Phường Tân Thạnh, Hòa Thuận, Tam Thăng |
| 17 | Phường Điện Bàn | Phường Điện Phương, Điện Minh, Vĩnh Điện |
| 18 | Phường Điện Bàn Đông | Phường Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Dương, Điện Ngọc, Điện Nam Bắc |
| 19 | Phường An Thắng | Phường Điện An, Điện Thắng Nam, Điện Thắng Trung |
| 20 | Phường Điện Bàn Bắc | Phường Điện Thắng Bắc, Điện Hòa, Điện Tiến |
| 21 | Phường Hội An | Phường Minh An, Cẩm Phô, Sơn Phong, Cẩm Nam, Cẩm Kim |
| 22 | Phường Hội An Đông | Phường Cẩm Châu, Cửa Đại, Cẩm Thanh |
| 23 | Phường Hội An Tây | Phường Thanh Hà, Tân An, Cẩm An, Cẩm Hà |
| 24 | Xã Hòa Vang | Phường Hòa Phong, Hòa Phú |
| 25 | Xã Hòa Tiến | Phường Hòa Khương, Hòa Tiến |
| 26 | Xã Bà Nà | Phường Hòa Ninh, Hòa Nhơn |
| 27 | Xã Núi Thành | Thị trấn Núi Thành, Tam Quang, Tam Nghĩa, Tam Hiệp, Tam Giang |
| 28 | Xã Tam Mỹ | Xã Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà |
| 29 | Xã Tam Anh | Xã Tam Hòa, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam |
| 30 | Xã Đức Phú | Xã Tam Sơn, Tam Thạnh |
| 31 | Xã Tam Xuân | Xã Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam Tiến |
| 32 | Xã Tây Hồ | Xã Tam An, Tam Thành, Tam Phước, Tam Lộc |
| 33 | Xã Chiên Đàn | Thị trấn Phú Thịnh, Tam Đàn, Tam Thái |
| 34 | Xã Phú Ninh | Xã Tam Dân, Tam Đại, Tam Lãnh |
| 35 | Xã Lãnh Ngọc | Xã Tiên Lãnh, Tiên Ngọc, Tiên Hiệp |
| 36 | Xã Tiên Phước | Thị trấn Tiên Kỳ, Tiên Mỹ, Tiên Phong, Tiên Thọ |
| 37 | Xã Thạnh Bình | Tiên Lập, Tiên Lộc, Tiên An, Tiên Cảnh |
| 38 | Xã Sơn Cẩm Hà | Xã Tiên Sơn, Tiên Hà, Tiên Châu |
| 39 | Xã Trà Liên | Xã Trà Đông, Trà Nú, Trà Kót |
| 40 | Xã Trà Giáp | Xã Trà Ka, Trà Giáp |
| 41 | Xã Trà Tân | Xã Trà Giác, Trà Tân |
| 42 | Xã Trà Đốc | Xã Trà Bui, Trà Đốc |
| 43 | Xã Trà My | Thị trấn Trà My, Trà Sơn, Trà Giang, Trà Dương |
| 44 | Xã Nam Trà My | Xã Trà Mai, Trà Don |
| 45 | Xã Trà Tập | Xã Trà Cang, Trà Tập |
| 46 | Xã Trà Vân | Xã Trà Vinh, Trà Vân |
| 47 | Xã Trà Linh | Xã Trà Nam, Trà Linh |
| 48 | Xã Trà Leng | Xã Trà Dơn, Trà Leng |
| 49 | Xã Thăng Bình | Thị trấn Hà Lam, Bình Nguyên, Bình Quý, Bình Phục |
| 50 | Xã Thăng An | Xã Bình Triều, Bình Giang, Bình Đào, Bình Minh, Bình Dương |
| 51 | Xã Thăng Trường | Xã Bình Nam, Bình Hải, Bình Sa |
| 52 | Xã Thăng Điền | Xã Bình An, Bình Trung, Bình Tú |
| 53 | Xã Thăng Phú | Xã Bình Phú, Bình Quế |
| 54 | Xã Đồng Dương | Xã Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định |
| 55 | Xã Quế Sơn Trung | Xã Quế Mỹ, Quế Hiệp, Quế Thuận, Quế Châu |
| 56 | Xã Quế Sơn | Thị trấn Đông Phú, Quế Minh, Quế An, Quế Long, Quế Phong |
| 57 | Xã Xuân Phú | Thị trấn Hương An, Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, Quế Phú |
| 58 | Xã Nông Sơn | Thị trấn Trung Phước, Quế Lộc |
| 59 | Xã Quế Phước | Xã Quế Lâm, Phước Ninh, Ninh Phước |
| 60 | Xã Duy Nghĩa | Xã Duy Thành, Duy Hải, Duy Nghĩa |
| 61 | Xã Nam Phước | Thị trấn Nam Phước, Duy Phước, Duy Vinh |
| 62 | Xã Duy Xuyên | Xã Duy Trung, Duy Sơn, Duy Trinh |
| 63 | Xã Thu Bồn | Xã Duy Châu, Duy Hòa, Duy Phú, Duy Tân |
| 64 | Xã Điện Bàn Tây | Xã Điện Hồng, Điện Thọ, Điện Phước |
| 65 | Xã Gò Nổi | Xã Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang |
| 66 | Xã Đại Lộc | Thị trấn Ái Nghĩa, Đại Hiệp, Đại Hòa, Đại An, Đại Nghĩa |
| 67 | Xã Hà Nha | Xã Đại Đồng, Đại Hồng, Đại Quang |
| 68 | Xã Thượng Đức | Xã Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Sơn |
| 69 | Xã Vu Gia | Xã Đại Phong, Đại Minh, Đại Cường |
| 70 | Xã Phú Thuận | Xã Đại Tân, Đại Thắng, Đại Chánh, Đại Thạnh |
| 71 | Xã Thạnh Mỹ | Thị trấn Thạnh Mỹ |
| 72 | Xã Bến Giằng | Xã Cà Dy, Tà Bhing, Tà Pơơ |
| 73 | Xã Nam Giang | Xã Zuôih, Chà Vàl |
| 74 | Xã Đắc Pring | Xã Đắc Pre, Đắc Pring |
| 75 | Xã La Dêê | Xã Đắc Tôi, La Dêê |
| 76 | Xã La Êê | Xã Chơ Chun, La Êê |
| 77 | Xã Sông Vàng | Xã Tư, Ba |
| 78 | Xã Sông Kôn | Xã A Ting, Jơ Ngây, Sông Kôn |
| 79 | Xã Đông Giang | Thị trấn Prao, Tà Lu, A Rooi, Zà Hung |
| 80 | Xã Bến Hiên | Xã Kà Dăng, Mà Cooih |
| 81 | Xã Avương | Bhalêê, Avương |
| 82 | Xã Tây Giang | Xã Atiêng, Dang, Anông, Lăng |
| 83 | Xã Hùng Sơn | Xã Ch’ơm, Gari, Tr’hy, Axan |
| 84 | Xã Hiệp Đức | Thị trấn Tân Bình, Quế Tân, Quế Lưu |
| 85 | Xã Việt An | Xã Thăng Phước, Bình Sơn, Quế Thọ, Bình Lâm |
| 86 | Xã Phước Trà | Xã Sông Trà, Phước Gia, Phước Trà |
| 87 | Xã Khâm Đức | Thị trấn Khâm Đức, Phước Xuân |
| 88 | Xã Phước Năng | Xã Phước Đức, Phước Mỹ, Phước Năng |
| 89 | Xã Phước Chánh | Xã Phước Công, Phước Chánh |
| 90 | Xã Phước Thành | Xã Phước Lộc, Phước Kim, Phước Thành |
| 91 | Xã Phước Hiệp | Xã Phước Hòa, Phước Hiệp |
| 92 | Đặc khu Hoàng Sa | Huyện Hoàng Sa |
| 93 | Xã Tam Hải | Không thực hiện sắp xếp |
| 94 | Xã Tân Hiệp | Không thực hiện sắp xếp |
Như vậy, sau sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có 94 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 phường, 70 xã, 01 đặc khu; trong đó có 23 phường, 68 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 02 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là xã Tam Hải và xã Tân Hiệp. – trích nguồn tham khảo thuvienphapluat.vn.
Khí hậu Đà Nẵng mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8 và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 25°C – 26°C, thời tiết ôn hòa, dễ chịu. Lượng mưa trung bình đạt 2.500 mm/năm, tập trung chủ yếu vào các tháng cuối năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao và các hoạt động ngoài trời quanh năm.
Kinh tế Đà Nẵng phát triển mạnh mẽ với 3 trụ cột chính: du lịch – công nghiệp công nghệ cao – dịch vụ logistics. Năm 2025, GDP bình quân đầu người đạt hơn 120 triệu đồng/năm, tăng 15% so với năm 2024. Thành phố hiện là trung tâm công nghệ cao lớn nhất miền Trung, tập trung nhiều tập đoàn như Trung Nam, Sun Group, FPT Software.
Các khu công nghiệp, khu công nghệ cao như Hòa Liên, Hòa Nhơn, Liên Chiểu đang được mở rộng, thu hút vốn FDI lớn từ Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Bên cạnh đó, du lịch Đà Nẵng tiếp tục là “đầu tàu” của nền kinh tế dịch vụ với hơn 9 triệu lượt khách trong năm 2024 – 2025.
Về xã hội, Đà Nẵng dẫn đầu cả nước về chỉ số hạnh phúc đô thị, chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Hệ thống bệnh viện quốc tế, trường đại học và trung tâm nghiên cứu ngày càng được đầu tư bài bản.

hạ tầng giao thông và kinh tế Đà Nẵng
Thành phố được mệnh danh là “nút giao thông chiến lược” của miền Trung nhờ hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại:
Trong tương lai, Đà Nẵng dự kiến phát triển thêm tuyến metro nội đô và hệ thống xe buýt điện để giảm tải giao thông và bảo vệ môi trường.
Đà Nẵng được biết đến là “thành phố của những cây cầu” và cũng là một trong những điểm du lịch hàng đầu châu Á. Thành phố sở hữu hệ thống danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa và lễ hội đặc sắc:

Bà Nà Hills với Cầu Vàng – điểm check-in nổi tiếng toàn cầu.

vẻ đẹp tự nhiên, không gian xanh mát của Đà Nẵng
Ngoài ra, Đà Nẵng còn tổ chức nhiều sự kiện lớn như Lễ hội pháo hoa quốc tế DIFF, Marathon quốc tế Đà Nẵng, Liên hoan du lịch biển và các lễ hội văn hóa truyền thống như Cầu Ngư, Lễ hội Quán Thế Âm. Những hoạt động này không chỉ thu hút du khách mà còn góp phần quảng bá hình ảnh thành phố năng động, thân thiện và giàu bản sắc.
Theo Quy hoạch phát triển Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2045, thành phố đặt mục tiêu trở thành “thành phố biển toàn cầu – trung tâm tài chính, logistics và đổi mới sáng tạo của khu vực Đông Nam Á”.
Định hướng lớn bao gồm:

Nhật Tảo Center – Dịch vụ sửa tivi tại nhà uy tín tại Đà Nẵng
Giữa nhịp sống năng động của thành phố Đà Nẵng, nhu cầu về các dịch vụ tiện ích tại nhà ngày càng tăng cao. Nhật Tảo Center nổi bật là đơn vị sửa tivi tại nhà Đà Nẵng được nhiều gia đình tin tưởng lựa chọn. Với đội ngũ kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại và dịch vụ tận nơi nhanh chóng, Nhật Tảo Center giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sửa chữa tối ưu. Từ các dòng tivi Samsung, LG, Sony đến Panasonic, đội ngũ Nhật Tảo luôn có giải pháp phù hợp, giúp khôi phục hình ảnh, âm thanh sắc nét như ban đầu. Sự chuyên nghiệp và uy tín của Nhật Tảo Center góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị thông minh và tiện nghi của người dân Đà Nẵng hôm nay.
Đà Nẵng sau sáp nhập 2025 không chỉ là trung tâm kinh tế, văn hóa và du lịch của miền Trung mà còn là biểu tượng của một Việt Nam năng động, sáng tạo và hội nhập quốc tế. Với hạ tầng hiện đại, môi trường sống đáng mơ ước và định hướng phát triển rõ ràng, Đà Nẵng đang tiến những bước vững chắc để trở thành thành phố đáng sống nhất châu Á trong tương lai.
Nguồn tham khảo: vi.wikipedia.org